Tóm tắt
Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến ngành nuôi trồng thủy sản đòi hỏi công tác lập bản đồ hiện trạng nuôi trồng thủy sản và xây dựng mô hình đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản tại miền Bắc Việt Nam. Hệ thống bản đồ hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản năm 2013 của 13 tỉnh thuộc miền Bắc Việt Nam đã được thành lập bằng phương pháp viễn thám xử lý ảnh vệ tinh SPOT-5, kết hợp điều tra thực địa và ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong phân tích không gian. Các kết quả phân tích cho thấy có 4 loại hình nuôi trồng thuỷ sản phổ biến tại miền Bắc Việt Nam bao gồm (1) Nuôi lồng trên biển; (2) Nuôi nước lợ; (3) Nuôi nước ngọt và (4) Nuôi bãi triều. Trong đó, 4 tỉnh có diện tích NTTS lớn nhất là Quảng Ninh (23,1 nghìn ha), Thanh Hoá (19,5 nghìn ha), Nghệ An và Hải Phòng (15,5 nghìn ha). Đây là hệ thống bản đồ số mới nhất cho toàn miền Bắc Việt Nam về hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản. Không những đồng bộ về thời gian thành lập, thống nhất bảng phân loại và mức độ chi tiết, bộ bản đồ còn được ghép mảnh và quy chuẩn theo hệ quy chiếu quốc gia. Dữ liệu bản đồ cho phép nhanh chóng thống kê diện tích và theo dõi phân bố mặt nước nuôi trồng thuỷ sản miền Bắc, hỗ trợ hiệu quả công tác quản lý và lập kế hoạch. Bên cạnh đó, định dạng số còn cho phép các bản đồ có thể dễ dàng được cập nhật, bổ dung và xuất bản dưới nhiều hình thức (in ấn, đăng tải trên web) một cách linh hoạt.
Khu vực nghiên cứu
Dự án chú trọng đến 13 tỉnh thuộc miền Bắc Việt Nam bao gồm Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An. Đây là các tỉnh có nghề NTTS phát triển, đồng thời đóng góp nhiều vào sản lượng thuỷ hải sản tiêu thụ trên toàn miền Bắc.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp viễn thám
- Công nghệ GIS trong xây dựng CSDL không gian và lập bản đồ.
- Phương pháp điều tra ứng dụng công nghệ định vị toàn cầu GPS
- Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu điều tra
Kết quả
- Xử lý ảnh vệ tinh SPOT-5 phục vụ xây dựng bản đồ NTTS
- Bản đồ hiện trạng NTTS năm 2013.
Bộ bản đồ hiện trạng NTTS 13 tỉnh miền Bắc thể hiện các khoanh vi mặt nước thuộc 4 loại hình NTTS phổ biến trong khu vực. Gắn liền với từng khoanh vi là bản ghi thuộc tính của khoanh vi trong hệ thống cơ sở dữ liệu bản đồ, trên đó lưu trữ các thuộc tính cơ bản như loại hình NTTS, diện tích, chu vi, đơn vị hành chính cấp xã, huyện và tỉnh. Các thông tin này rất hữu ích cho công tác thống kê, lập báo cáo cũng như trao đổi dữ liệu giữa hệ thống bản đồ GIS và các phần mềm thống kê, bảng tính khác. Các bản đồ được thành lập đồng bộ về phương pháp phân loại, tỷ lệ, mức độ chi tiết và hệ thống lưới chiếu toạ độ địa lý. Trên cơ sở 13 bản đồ thành phần, bản đồ hiện trạng NTTS tổng hợp có thể được biên tập và tổng quát hoá một cách nhanh chóng.
- Xác định diện tích NTTS năm 2013.
Số liệu thống kê diện tích các loại hình NTTS năm được tổng hợp bằng công cụ GIS, trong đó chia ra 4 loại hình NTTS cơ bản là thuỷ sản bãi triều, thuỷ sản nước lợ, thuỷ sản nuôi lồng và thuỷ sản nước ngọt
Thảo luận
Ứng dụng công nghệ viễn thám, GIS và điều tra thực địa, các bản đồ hiện trạng NTTS năm 2013 của 13 tỉnh miền Bắc Việt Nam đã được thành lập ở tỷ lệ 1:25.000. Kết quả phân tích cho thấy có 4 loại hình nuôi trồng thủy sản phổ biến tại miền Bắc Việt Nam bao gồm (1) Nuôi lồng trên biển; (2) Nuôi nước lợ; (3) Nuôi nước ngọt; và (4) Nuôi bãi triều. Trong đó, 4 tỉnh có diện tích NTTS lớn nhất là Quảng Ninh (23,1 nghìn ha), Thanh Hóa (19,5 nghìn ha), Nghệ An và Hải Phòng (15,5 nghìn ha).
Những kết quả của việc ứng dụng công nghệ GIS, viễn thám và GPS trong thành lập bản đồ hiện trạng NTTS 13 tỉnh miền Bắc Việt Nam đã cho thấy tính ưu việt của phương pháp về thời gian, độ chính xác và khả năng tiếp cận nguồn tư liệu cũng như khu vực cần lập bản đồ. Công nghệ viễn thám cho phép sử dụng ảnh vệ tinh độ phân giải cao để nhanh chóng thành lập bản đồ bằng phương pháp phân loại tự động. Nhờ đó giảm đáng kể thời gian thực hiện so với phương pháp đo vẽ truyền thống. Mặt khác, phương pháp này có ưu điểm vượt trội về khả năng lập bản đồ tại những khu vực không thể tiếp cận được bằng phương pháp thông thường (bãi lầy, ngoài khơi).
Sự kết hợp của 3 công nghệ tiên tiến là viễn thám, GIS và GPS cho phép nhóm công tác nhanh chóng điều tra xây dựng bộ khóa giải đoán, thành lập bản đồ và kiểm định kết quả cũng như xây dựng bộ cơ sở dữ liệu không gian phục vụ công tác quản lý và điều hành sản xuất. Với định dạng dữ liệu số, việc cập nhật bản đồ trong những năm sau cũng như công tác phân tích dữ liệu có thể được tiến hành thường xuyên và thuận tiện. Khả năng trao đổi thông tin, dữ liệu, hình ảnh và kết quả phân tích cũng được hỗ trợ tối đa.
Bộ bản đồ hiện trạng NTTS các tỉnh miền Bắc là một tư liệu mang tính thời sự cao nhờ ứng dụng công nghệ tiên tiến trong thành lập. Những thông tin về hiện trạng và diện tích NTTS sẽ là nguồn dữ liệu tin cậy phục vụ công tác quản lý và quy hoạch NTTS. Trước ảnh hưởng của quá trình biến đổi khí hậu, những thông tin GIS này còn đóng góp vào các mô hình phân tích và dự báo tác động, hỗ trợ hoạch định lâu dài việc phát triển và khai thác nguồn lợi thuỷ sản của quốc gia.